(tiếp theo kỳ trước)
2. Độ hao dăm cạo (điều 111- QTKT 2020):
Đối với miệng cạo ngửa:
+ Nhịp độ cạo d3: hao dăm 1,1 mm – l,5mm/lần cạo. Hao vỏ cạo tối đa 18cm/năm.
+Nhịp độ cạo d4: hao dăm 1,2mm – 1,6mm/lần cạo. Hao vỏ cạo tối đa 15cm/năm.
Đối với miệng cạo úp có kiểm soát:
+ Nhịp độ cạo d3: hao dăm không quá 2mm/lần cạo. Hao vỏ tối đa 3cm/tháng.
+ Nhịp độ cạo d4: hao dăm không quá 2,2mm/lần cạo. Hao vỏ tối đa 2,5cm/tháng.
Đối với miệng cạo úp ngoài tầm kiểm soát:
+ Nhịp độ cạo d3: hao dăm không quá 3mm/lần cạo. Hao vỏ tối đa 4,5cm/tháng.
+ Nhịp độ cạo d4: hao dăm không quá 3,5mm/lần cạo. Hao vỏ tối đa 4cm/tháng.
Mức độ vi phạm | Miệng cạo ngửa | Úp có kiểm soát úp | Ngoài tầm kiểm soát |
Mỏng dăm | <lmm | ||
Dày dăm nhẹ | |||
+ Nhịp d3: | l,6mm – 2mm | 2,lmm-2,5mm | 3,lmm-3,5mm |
+ Nhịp d4: | l,7mm – 2,2mm | 2,3mm-2,8mm | 3,6mm-4mm |
Dày dăm nặng: | |||
+ Nhịp d3 : | >2 mm | >2,5mm | >3,5mm |
+ Nhịp d4: | >2,2mm | >2,8mm | >4mm |
Phương pháp: Dùng thước kẹp để xác định mức hao dăm trên nhát cạo. Xác định hao dăm trong năm bằng cách đặt thước thẳng góc ở vị trí giữa miệng cạo đến vị trí đánh dấu hao dăm kỳ trước (khi tính hao dăm cho cả năm cạo đối với miệng cạo mới mở thì trừ bớt 2cm xả miệng).
Các trường hợp vượt quá hao vỏ tháng/quý/năm đều tính lỗi vi phạm cường độ cạo. Trên thực tế kiểm tra, nếu phát hiện các trường hợp vi phạm nhịp độ cạo theo quy định cũng tính lỗi vi phạm cường độ cạo.
Tiêu chuẩn đường cạo (điều 107, 112 – QTKT 2020):
Đường cạo phải đúng độ dốc quy định; Độ dốc miệng cạo so với trục nằm ngang tùy theo mặt cạo, miệng cạo ngửa là 32° và miệng cạo úp là 45°; nếu miệng cạo được kiểm tra có độ dốc sai quy định là vi phạm lỗi miệng cạo lệch.
Đường cạo phải có lòng máng, vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh và không lượn sóng. Nếu miệng cạo được kiểm tra không đảm bảo các nội dung trong quy định trên là vi phạm lỗi: miệng cạo không vuông góc, miệng cạo gợn sóng, miệng cạo lệch, miệng cạo không đảm bảo lòng máng.
Trang bị và chăm sóc cây cạo (điều 106 – QTKT 2020):
Cây thiếu vật tư trang bị (gồm: kiềng, máng hứng mủ, chén hứng mủ, máng chắn nước mưa, mái che mưa hoặc màng phủ chén, máng đỡ dẫn mủ với miệng cạo úp, dây dẫn mủ với vị trí miệng cạo cao- không sử dụng dây chất liệu PP), chén vỡ không thay thế kịp thời, vật tư trang bị không đúng quy cách, không thực hiện việc khơi mương xuống theo quy định, vết phạm không bôi mỡ, không bôi phòng bệnh mặt cạo đều bị vi phạm lỗi trang bị và chăm sóc cây cạo kém.
Vệ sinh (điều 113 – QTKT 2020):
Tại vị trí cây kiểm tra mà chén, máng hứng mủ dơ, có mủ chảy leo không gỡ, máng chắn nước mưa cũ hư rách không gỡ bỏ, máng chắn nước mưa đang sử dụng không hiệu quả (có rò rỉ nước xuống mặt cạo khi mưa mà chưa được gia công), không thực hiện việc vệ sinh cây cạo là vi phạm lỗi vệ sinh kém.
Tận thu mủ:
Có dấu hiệu công nhân không thực hiện việc thu mủ tạp, mủ đất, hoặc vất bừa bãi; cạo không bóc mủ dây, trút mủ sót, trút mủ không dùng vét theo hướng dẫn của kỹ thuật Nông trường … là vi phạm lỗi tận thu mủ kém.
Cây bỏ cạo:
Có dấu hiệu công nhân không cạo thu mủ trong phiên cạo với những cây vẫn cho mủ bình thường mà không có đánh dấu cho phép nghỉ cạo của Tổ trưởng trực tiếp hay cán bộ quản lý kỹ thuật Nông trường hoặc có quy định khác… là vi phạm lỗi bỏ cạo.
Trang bị dụng cụ công nhân cạo mủ(điều 115 – QTKT 2020):
Công nhân ra lô phải có các dụng cụ: 02 dao cạo (sử dụng dao chuyên dùng cho từng miệng cạo hoặc dao cạo cải tiến), thùng chứa mủ 20-35 lit (giỏ/thùng chứa mủ đông 20-50 kg), thùng trút mủ 10- 20 lít (giỏ thu mủ đông 10-20 kg), giỏ/ thùng thu và đựng mủ tạp, 02 đá mài dao (đá nhám để mài thô và đá bùn để mài tinh), rây lọc mủ, vét mủ, nạo vỏ, tuýp mỡ bôi cây (lọ vaselin), móc mủ đất, lọ amoniac, giẻ lau bằng vải không tưa sợi.
Tất cả đều phải trang bị đúng quy cách, yêu cầu kỹ thuật:
- Dao cạo phải có chất lượng tốt, được mài thường xuyên, đảm bảo kỹ thuật và có dụng cụ bảo vệ lưỡi dao an toàn,
- Các dụng cụ để chứa, xách; giỏ/thùng chứa đựng mủ phải có độ bền cao, dễ sử dụng, dễ vệ sinh và không gây ảnh hưởng chất lượng mủ. Lưu ý không sử dụng các loại giẻ lau hoặc dụng cụ vệ sinh sử dụng chất liệu sợi PP.
Nếu dụng cụ không đầy đủ, hoặc nếu có nhưng không đảm bảo yêu cầu thì bị vi phạm lỗi về trang bị dụng cụ kém.
Quy ước đánh dấu lỗi vi phạm kỹ thuật (điều 129 – QTKT 2020):
Quy ước ký hiệu lỗi vi phạm kỹ thuật:
Đánh dấu lỗi vi phạm kỹ thuật bằng viết – phấn sáp màu trên cây kiểm tra theo đúng quy ước theo từng cấp:
Cấp Tổ/Đội: Màu trắng
Cấp Nông trường: Màu vàng
Cấp Công ty/Tập đoàn: Màu đỏ
Xếp loại kỹ thuật
Quy định điểm lỗi thu hoạch mủ cá nhân (dành cho công nhân)
Bảng bên dưới quy định điểm lỗi bị trừ cho các loại lỗi vi phạm kỹ thuật thu hoạch mủ: Đơn vị tính: điểm trừ
Related posts:
- Công nghệ mới làm tăng khả năng chống nứt cao su
- Phòng trị bệnh trên cao su: Bệnh rụng lá mùa mưa
- Trồng cao su theo hàng kép
- Bùng phát bệnh rụng lá Pestalotiopsis tại Indonesia
- Tạm ngưng khai thác trên toàn bộ diện tích vườn cao su kinh doanh đến hết ngày 15/4
- Nâng cao chất lượng sản phẩm cao su, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
- Nâng cao hiệu quả sản xuất cao su
- Chấn chỉnh, ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm
- Trồng cây sả trên đất cao su: Hướng đi mới, hiệu quả kinh tế cao
- Trồng xen lợi ích về kỹ thuật, tăng thu nhập, lợi nhuận