CSVN – Nhằm phát huy tối đa tiềm năng hiện có, VRG đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác nông nghiệp năm 2023, triển khai nhiệm vụ năm 2024, hướng đến tăng trưởng xanh – phát triển bền vững, trong 2 ngày 31/3 & 1/4. Qua đó, phân tích cụ thể những thuận lợi, khó khăn tồn tại ở 6 vùng trồng cao su của Tập đoàn; xác định các giải pháp sản xuất cao su đạt hiệu quả cao theo hướng kinh tế nông nghiệp phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng đặc thù từng vùng miền. Ông Phạm Hải Dương – Phó TGĐ VRG đã trao đổi với Cao su Việt Nam về vấn đề này.
– Xin ông chia sẻ về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch nông nghiệp năm 2024 của VRG?
Ông Phạm Hải Dương: Năm 2024, tổng diện tích đất cao su của Tập đoàn là 397.881,76 ha. Trong đó, diện tích tái canh – trồng mới 8.101,23 ha; KTCB 74.584,48 ha; kinh doanh 293.709 ha. Tổng sản lượng khai thác mủ 445.200 tấn. Nhiệm vụ đặt ra đối với vườn cây kinh doanh là phải hoàn thành vượt mức kế hoạch (KH) sản lượng mủ, mục tiêu đặt ra đạt 470.000 tấn, vượt trên 5%. Đối với công tác tái canh, kiểm soát chất lượng cây giống, đúng cơ cấu giống, trồng đúng vụ, phấn đấu 100% diện tích đạt và vượt tiêu chuẩn chất lượng theo QTKT. Kiểm soát an toàn dịch bệnh, không để ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất mủ của vườn cây. Triển khai mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao tại khu vực Đông Nam bộ (ĐNB), Tây Nguyên, mô hình kinh tế nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa hình, môi trường và tính chất đất của vùng Duyên hải miền Trung (DHMT). Định hướng cho khu vực Campuchia, Lào xây dựng hoàn tất KH tổ chức sản xuất và lộ trình tái canh cao su giai đoạn 2. Mô hình canh tác phù hợp với kết quả phân loại hiện trạng đất, bố trí cây trồng theo hướng phát huy tối đa hiệu quả sử dụng đất.
Về giải pháp tổng thể, các công ty xác định cơ cấu cây trồng gắn với KH sử dụng đất của địa phương giai đoạn 2025 – 2030 để chuyển đổi diện tích cao su sang các loại hình nông nghiệp khác, chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất gắn với định hướng duy trì năng lực sản xuất, phát huy tối đa nguồn lực đất đai trên 5 ngành nghề chính của Tập đoàn. Xác định vị trí có khả năng phát triển lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNUDCNC) thí điểm mô hình sản xuất mang lại hiệu quả cao, phù hợp cho từng vùng miền. Xác định phương án giảm tỷ lệ diện tích kém hiệu quả, chuẩn bị chuyển đổi mô hình sản xuất phù hợp hơn trong giai đoạn 2025 – 2030.
Đối với cao su, bố trí giống đúng tiểu vùng, bảo đảm chất lượng cây giống nhằm định hình vườn cây ngay năm đầu. Xây dựng KH chi tiết lịch nông vụ chăm sóc vườn cây KTCB trên nguyên tắc quản lý mật độ cây hữu hiệu đạt theo thiết kế, có độ đồng đều cao. Đối với công tác tổ chức thu hoạch mủ, rà soát, đôn đốc các đơn vị giao sớm KH khối lượng cho các NT nhằm tranh thủ thời gian tính toán, chủ động sản xuất. Vấn đề lao động có yếu tố quyết định sản xuất nên cần xây dựng kịch bản sử dụng lao động phù hợp, bố trí đủ vật tư để trang bị cho vườn cây hoàn thành trước mùa cạo mới. Phân bổ sản lượng theo tháng, chi tiết từng ngày cho từng NT. Liên tục cập nhật, đánh giá khối lượng thực hiện, kịp thời rà soát, xử lý khi có những vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất.
Về giải pháp kỹ thuật nông nghiệp, ứng dụng cơ giới trong các khâu làm đất, bón phân, phun thuốc phòng trị bệnh cây nhằm đẩy nhanh tiến độ chăm sóc đúng lúc về nhu cầu sinh trưởng cây trồng, giảm phụ thuộc công lao động phổ thông, tiết kiệm chi phí. Tổ chức phun phòng trị bệnh phấn trắng giúp cây ổn định sớm bộ lá, sạch bệnh phục vụ công tác thu hoạch mủ đúng thời vụ. Phân loại năng suất để áp dụng nhịp độ cạo phù hợp với mục tiêu phát huy tối đa năng suất vườn cây và năng suất lao động.
Khuyến khích trồng xen canh trên vườn cây KTCB, bằng hình thức đơn vị lựa chọn người trồng xen để cùng thực hiện hoạt động xen canh thông qua hợp đồng trồng xen canh theo nguyên tắc công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật. Về công tác luân canh, Tập đoàn đã có Quyết định số 23/QĐ-HĐQTCSVN ngày 05/2/2024 về việc phê duyệt nội dung và ban hành Quy trình kỹ thuật cây keo lai, keo lá tràm nhằm áp dụng thống nhất các biện pháp canh tác và loại sản phẩm thu hoạch cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn. Xây dựng cụ thể phương án luân canh 1 – 3 năm bằng những loại cây trồng ngắn ngày, có hiệu quả kinh tế cao nhằm mục tiêu vừa cải tạo đất, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn và khi tái canh lại cao su có khả năng tạo ra chất lượng vườn cây tốt hơn. Các tiểu vùng trồng cao su có cao trình trên 650m (chủ yếu khu vực Tây Nguyên), định hướng chuyển đổi cây trồng hoặc trồng kết hợp với cây cao su lấy gỗ sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn. Các mô hình thí điểm trồng cà phê kết hợp mắc ca, chuối cấy mô, khoai tây tại Krông Buk, Ea H’leo, Chư Prông bước đầu cho hiệu quả khả quan.
Về lĩnh vực NNUDCNC, Tập đoàn đang triển khai thực hiện 13 dự án với tổng diện tích được phê duyệt là 4.095,02 ha. Trong đó, đã thực hiện 1.729,4 ha (chiếm 42,2%), chuối cấy mô Cavendish đứng đầu về diện tích triển khai với 1.527,2 ha, tương đương 88,3% tổng diện tích, cho thấy đây là loại cây trồng có nhu cầu tiêu dùng lớn. Bên cạnh đó, các loại cây trồng khác như bưởi, mít, sầu riêng, khoai tây, bắp với diện tích nhất định, thể hiện sự đa dạng trong cơ cấu cây trồng. Hiệu quả bước đầu có nguồn thu nhập cố định từ 14 – 32 triệu đồng/ha/năm. Tập đoàn sẽ quy hoạch lại cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa lớn có nhu cầu tiêu dùng ổn định, lựa chọn mô hình có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên – xã hội và ưu thế vùng.
– VRG định hướng nông nghiệp đến 2030, tầm nhìn đến 2035, hướng đến chiến lược tăng trưởng xanh – phát triển bền vững cụ thể như thế nào, thưa ông?
Ông Phạm Hải Dương: Tập đoàn sẽ thực hiện cơ cấu, bố trí lại diện tích và loại cây trồng phù hợp cho từng vùng dựa vào điều kiện sinh thái, đất đai, thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn. Đánh giá, xác lập mô hình nông nghiệp cụ thể theo đúng mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nâng tỷ lệ vườn cây cao su đạt, vượt năng suất thiết kế tăng dần. Có giải pháp hiệu quả trong việc vận hành mô hình quản lý vườn cây cao su đạt năng suất, chất lượng cao. Tổng sản lượng mủ cao su khai thác dự kiến trong khoảng 400.000 tấn/năm (giai đoạn 2025 – 2030). Duy trì diện tích cao su của Tập đoàn khoảng 300.000 ha (trong nước khoảng 200.000 ha, tại Campuchia và Lào khoảng 100.000 ha). Định hướng phát triển lĩnh vực NNUDCNC khoảng 10.000 ha, ưu tiên vùng ĐNB và Tây Nguyên. Phát triển trồng cây lâm nghiệp gỗ lớn tại vùng DHMT, một phần tại Campuchia và Lào. Đối với vùng ĐNB, nhanh chóng nắm bắt tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương giai đoạn 2024 – 2030, định hướng đến 2035. Cập nhật vị trí và xây dựng kế hoạch sử dụng đất của đơn vị, báo cáo Tập đoàn có ý kiến để chủ động tái cấu trúc hoạt động SXKD theo các ngành nghề chính của Tập đoàn. Rà soát kế hoạch tái canh, vườn cây KTCB đưa vào mở cạo giai đoạn 2025 – 2030 để đánh giá nguyên nhân, giải pháp cụ thể cùng chất lượng vườn cây. Đến năm 2024, còn 13.859,39 ha diện tích vườn cây KTCB chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Đối với cao su kinh doanh, phân loại diện tích dưới năng suất thiết kế, nhất là vườn cây thuộc phân nhóm II, III để chủ động lộ trình áp dụng chế độ cạo linh hoạt, cạo tận thu. Diện tích này nên chuyển đổi sang mô hình sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn tổ chức khai thác mủ như hiện nay khiến cho khó bố trí lao động. Ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp (công tác sản xuất giống, cơ giới hóa và thiết bị điện tử, quản lý số). Xây dựng mô hình canh tác theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, kết hợp cây cao su với cây trồng khác. Hiện nay một số mô hình nông nghiệp bước đầu khả quan như: mô hình xen canh cao su mủ – gỗ tại Cao su Đồng Phú, xen theo khoảnh lớn, luân canh cải tạo đất với các loại cây trồng lấy gỗ tại TCT Cao su Đồng Nai.
Tiếp tục đánh giá mô hình NNUDCNC tại một số đơn vị. Tập đoàn định hướng xây dựng ngay mô hình sản xuất ngô (bắp) hạt ở vị trí thuận lợi về nguồn nước (Dầu Tiếng, Tây Ninh, Đồng Phú). Một số thuận lợi của mô hình này bao gồm nhu cầu tiêu thụ lớn, chu kỳ đầu tư ngắn, sản phẩm dễ bảo quản, khả năng ứng dụng cơ giới cao.
Đối với vùng Tây Nguyên, rà soát, bố trí giống cao su phù hợp cùng với chất lượng cây giống đạt tiêu chuẩn để bảo đảm vững chắc chất lượng vườn cây. Yếu tố giống ít bị bệnh lá rất quan trọng trong điều kiện sinh thái khu vực Tây Nguyên. Đánh giá triển vọng lâu dài, có định hướng phù hợp các tiểu vùng trồng cao su giới hạn có cao trình trên 650 m theo hướng kết hợp đa dạng cây trồng bên cạnh cao su. Đã có mô hình triển vọng tại Krông Buk kết hợp cây cà phê, mắc ca, sầu riêng, keo lai, kết hợp đất đai rừng đa dụng với cây cao su. Tinh chỉnh cách thiết kế xen canh linh hoạt, tận dụng tối đa lợi thế về đất nông nghiệp (xen theo băng, xen theo khoảnh lớn). Xây dựng phương án xen canh phù hợp hơn, đây là khu vực có thế mạnh áp dụng xen canh rất tốt với nhiều loại cây trồng phù hợp, có điều kiện nâng cao chất lượng vườn cây giai đoạn KTCB để khi chuyển sang giai đoạn kinh doanh đạt hiệu quả. Tiếp tục đánh giá mô hình NNUDCNC tại một số đơn vị. Tập đoàn định hướng thiết lập vùng trồng chuối chuyên canh quy mô lớn do đặc điểm khí hậu và đất đai đem lại chất lượng cao, có triển vọng hợp tác các đối tác lớn (Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan).
Đối với vùng DHMT, rà soát lại đất nông nghiệp, phân loại hiện trạng sử dụng theo hướng chỉ tái canh lại cao su chu kỳ sau bảo đảm hiệu quả (liền vùng, không có yếu tố hạn chế, bảo đảm năng suất thiết kế). Bên cạnh đó, bố trí quỹ đất trồng cây lâm nghiệp lấy gỗ trên đất hiện trạng nông nghiệp ngoài diện tích trồng cao su. Củng cố hệ thống quản lý kỹ thuật nông nghiệp, tổ chức sản xuất phù hợp hơn để đưa năng suất vườn cây tăng dần. Xác định 3 giải pháp cần củng cố: Phòng trị được bệnh lá; bố trí đủ lao động, đủ nhát cạo; trang bị đầy đủ vật tư, đặc biệt là bộ mái che mưa để tranh thủ cạo bù thời điểm cây cho mủ cao.
Đối với vùng MNPB, duy trì, nâng cao quy trình quản lý thu hoạch mủ nhằm đảm bảo đủ vỏ cạo đến hết chu kỳ kinh doanh theo QTKT. Củng cố công tác quản lý sản xuất, đặc biệt là các công ty có quy mô lớn (Lai Châu, Lai Châu II, Điện Biên, Sơn La). Có phương án xử lý bệnh phấn trắng cho địa hình đồi dốc bằng cách sử dụng Drone thử nghiệm phun phòng phấn trắng. Tìm kiếm mô hình trồng cây trồng xen dưới tán rừng cao su. Nghiên cứu cách thức thu hoạch, chế biến gỗ trong điều kiện đất dốc mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Đối với các dự án tại Campuchia và Lào, tiếp tục hướng dẫn, định hướng công tác xây dựng kế hoạch tái canh cao su nhằm chủ động sắp xếp đối tượng vườn cây theo lộ trình, áp dụng chế độ thu hoạch mủ gắn mới mục tiêu sử dụng hết tiềm năng cho mủ của vườn cây. Củng cố ngay những đơn vị còn khó khăn trong sản xuất (Quasa, Dầu Tiếng – Việt Lào, Mang Yang – Ratanakiri).
Thời gian tới, VRG đẩy mạnh triển khai các mô hình sản xuất gắn mục tiêu kinh tế nông nghiệp có hiệu quả sử dụng đất cao, bền vững hướng đến chiến lược tăng trưởng xanh – phát triển bền vững của Tập đoàn.
– Trân trọng cảm ơn những chia sẻ của ông!
THIÊN HƯƠNG (thực hiện)
Related posts:
- Đảng bộ Cao su Dầu Tiếng vững mạnh nhiều mặt
- Cao su Chư Păh đạt thứ hạng cao tại Giải bóng bàn của Liên đoàn Lao động tỉnh Gia Lai
- Tổng kết quy chế phối hợp giữa Bộ Chỉ huy Quân sự Gia Lai và các công ty cao su VRG
- Tiêm vaccine đồng loạt cho người lao động tại các công ty cao su tỉnh Kampong Thom, Campuchia
- Oan cho cây cao su
- Cổ đông quan tâm đến những giải pháp vượt khó của VRG
- Đảng ủy VRG tổ chức Hội nghị công tác quy hoạch cán bộ
- Đảng bộ VRG phát huy tốt vai trò lãnh đạo đưa Tập đoàn vượt qua khó khăn
- Tổ chức “Hội thi tìm hiểu 85 năm truyền thống ngành cao su VN”
- Phấn đấu đưa Quảng Nam thành “thủ phủ” cao su miền Trung