Giới thiệu quy trình kỹ thuật điều chỉnh bổ sung 2017

Kỳ 4

Ảnh: Tùng Châu
Ảnh: Tùng Châu
Tiêu chuẩn mở cạo áp dụng cho một số vườn cây đặc thù (bổ sung điều 113-QTKT 2012)

Đối tượng áp dụng: Các loại vườn cây thuộc các dạng vườn  cây đã giới hạn đầu tư (như theo mục a,b và mục (ii) phần c tại điều 8), cụ thể: Vườn cây chờ thanh lý hoặc chuyển đổi; Vườn cây giai đoạn KTCB đã chăm sóc quảng canh hoặc vườn cây sinh trưởng kém, mật độ cây hữu hiệu còn lại thấp (< 250 cây/ha) nhưng được đánh giá có khả năng khai thác và cho sản lượng mủ;

Vườn cây KTCB đã kéo dài >2 năm (6 năm đất hạng I, 7 năm đất hạng II và 8 năm đất hạng III); Các dạng vườn cây khác theo đề xuất của Ban QLKT Tập đoàn.

Các dạng vườn cây trên có thể mở cạo khi cây cao su đạt tiêu chuẩn bề vòng thân cây đo cách mặt đất 1m đạt từ 45cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1m cách mặt đất ≥ 6 mm; Lô cao su KTCB có ≥ 60% số cây cạo đạt tiêu chuẩn (theo tiêu chuẩn vanh phần trên).

Các quy định về cạo nhịp độ thấp (d4, d5, d6)

Khuyến khích áp dụng chế độ cạo nhịp độ thấp cho các nơi thiếu lao động nhằm nâng cao năng suất lao động.

Về kích thích mủ, chế độ kích thích mủ sử dụng nồng độ hoạt chất ethephon 2,5%; Khoảng cách thời gian xử lý kích thích: Trong 3 lần xử lý kích thích đầu tiên, khoảng cách giữa 2 lần bôi tối thiểu 21 ngày. Số lần kích thích còn lại điều phối tùy theo khả năng đáp ứng sản lượng, điều kiện thời tiết cụ thể.

Quy định về hao dăm cạo, hao vỏ cạo:

Nhịp độ cạo D4: Hao dăm 1,1mm – 1,6mm/lần cạo, hao vỏ tối đa 15cm/năm. Nhịp độ cạo D5, D6: Hao dăm 1,5mm – 2,0mm/lần cạo, hao vỏ tối đa 14cm/năm với nhịp độ D5 và 12cm/năm với nhịp độ D6.

Quy hoạch vỏ cạo, quản lý mặt cạo:

Quy hoạch vỏ cạo theo điều 118 (QTKT 2012), quản lý mặt cạo tối thiểu 7 năm trên bảng cạo ngửa (BO-1) đối với nhịp độ ≥ D4

Chia phần cây cạo và chia phiên cạo (như chế độ cạo D3)

Ghi chú: Số cây cạo/phần thay đổi tùy theo tỷ lệ cây mở cạo; Tùy theo điều kiện cụ thể mà điều chỉnh tăng hoặc giảm tỷ lệ phù hợp.

Chia phần cây cạo và phiên cạo chế độ cạo nhịp độ thấp

Chia phần cây: Nếu thu mủ nước thì chia số cây cạo/ phần cạo theo điều 119 QTKT 2012; Nếu thu mủ đông tại lô thì chia số cây cạo/phần cạo tăng thêm từ 30-50% so với cây thu mủ nước (tối đa 750 cây/phần). Khuyến khích 2-3 nhát cạo/thu mủ một lần, chén hứng mủ phải có dung tích phù hợp và không ảnh hưởng chất lượng sau chế biến.

Chia phiên cạo: Thực hiện theo điều 119 (QTKT 2012). Trong trường hợp đặc biệt phải có ý  kiến  của Tập đoàn.

T.S

(Xem tiếp kỳ sau)